Tìm kiếm

Điểm sáng

HÀI LÒNG VỚI CÔNG VIỆC CỦA NGƯ DÂN TÀU CÁ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU Ở BÌNH THUẬN)

H1 TCTC BT H2 TCTC BT H3 TCTC BT H4 TCTC BT H5 TCTC BT H6 TCTC BT H7 TCTC BT H8 TCTC BT H9 TCTC BTHinh 10 nam DH Phan ThietHinh KS NDTC PT Binh ThuanHinh KS Cang ca Phan Thiet BTHinh KSNDTCPT Binh ThuanHinh KSTCPT Binh Thuan

HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA NGƯ DÂN TÀU CÁ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

(TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU Ở BÌNH THUẬN)

Đinh Phi Hổ – Nguyễn Anh Tuấn

____________________________________________________________

PGS.TS. Đinh Phi Hổ (ĐH Phan Thiết)

Email: dinhphiho@gmail.com

ĐT: 0938 170757

Th.S. Nguyễn Anh Tuấn (Trung tâm Thủy sản TP.HCM)

Email: tuantttstp@gmail.com

_____________________________________________________________

Tóm tắt: Bình Thuận có thế mạnh về tài nguyên biển – đánh bắt thủy hải sản ngoài khơi, với quy mô lớn tàu cá đánh bắt xa bờ, dài ngày đã được trang bị đồng bộ thiết bị cơ giới khai thác, thông tin liên lạc, dò tìm cá và có hơn 30.000 ngư dân đang hoạt động ngoài biển khơi. Tuy nhiên, ngư dân tàu cá gắn với môi trường làm việc trên biển cả rộng lớn, đi xa ngoài khơi, thời tiết thất thường và làm việc ngoài trời, đầy rủi ro. Dựa trên khảo sát 481 ngư dân tàu cá, thông qua mô hình Phân tích nhân tố khám phá, nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng công việc của ngư dân theo thứ tự ảnh hưởng từ mạnh đến yếu gồm: Quan tâm của Chính phủ và Tổ chức; Nhận thức môi trường làm việc; Trải nghiệm du lịch biển; Chính sách và lợi ích; và Nhận thức môi trường làm việc.

Từ khóa: Ngư dân tàu cá; hài lòng công việc; Mô hình phân tích nhân tố khám phá; Bình Thuận, Việt Nam.

_________________________________________________________________

JOB SATISFACTION OF FISHERY WORKERS: FACTORS AFFECTING AND POLICY IMPLICATIONS (CASE STUDY IN BINH THUAN PROVINCE)

Abstract:  Binh Thuan has strengths in marine resources – offshore fishing, with large-scale offshore fishing vessels, which have been fully equipped with motorized equipment for exploitation, communication, and detection and more than 30,000 fishermen are operating offshore. However, fishermen are associated with a vast sea work environment, traveling far offshore, erratic weather and working outdoors, full of risks. Based on the survey of 481 fishermen, through the explanatory factor analysis model, the study identified the factors affecting the job satisfaction of fishermen in the order of strong to weak influence: Government and Organization cares, Recognize working environment; Experience cruises; Policies and benefits; and Culture friendly to the sea and the family.

Keywords:  Fishery workers; Job satisfaction; The explanatory factor analysis model; Binh Thuan province, Vietnam.

  1. GIỚI THIỆU

Nghề đánh bắt trên biển ở nước ta đóng một vai trò khá quan trọng, việc tạo điều kiện thuận lợi để ngư dân vươn khơi, bám biển dài ngày là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay. Đồng thời, đó cũng là cơ sở, môi trường quan trọng để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của đất nước về nguồn tài nguyên biển, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế, nâng cao đời sống ngư dân, khẳng định và bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển. Ngư dân tàu cá gắn với môi trường làm việc trên biển cả rộng lớn, đi xa ngoài khơi, thời tiết thất thường và làm việc ngoài trời, đầy rủi ro. Tìm hiểu về sự hài lòng công việc của ngư dân là nền tảng quan trọng để hoạch định chính sách giúp họ tiếp tục bám biển, tự hào với nghề nghiệp và đảm bảo lợi ích cho ngư dân. Nghiên cứu này tập trung vào: (i) Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng công việc của ngư dân tàu cá; (ii) Hàm ý chính sách nâng cao khả năng đáp ứng sự hài lòng công việc của ngư dân. Bình Thuận có thế mạnh về tài nguyên biển – đánh bắt thủy hải sản ngoài khơi, với hơn 2.700 chiếc tàu cá đánh bắt xa bờ, dài ngày đã được trang bị đồng bộ thiết bị cơ giới khai thác, thông tin liên lạc, dò tìm cá và có hơn 30.000 ngư dân đang hoạt động ngoài biển khơi. Nghiên cứu tiến hành khảo sát trực tiếp 481 ngư dân tàu cá tỉnh Binh Thuận nhằm tạo cơ sở thực tiễn cho mô hình đo lường.

  1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

– Ngư dân tàu cá

Ngư dân hay dân chài hay dân đánh cá là người dùng lưới, cần câu cá, bẫy hoặc các dụng cụ khác để bắt và thu gom cá hoặc các loại sinh vật thủy sinh từ sông, hồ hoặc đại dương để làm thức ăn cho con người hoặc cho những mục đích khác. Nói cách khác, ngư dân là người sống bằng nghề đánh bắt cá. Hiện nay, do có sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong bộ phận ngư dân, khái niệm ngư dân được mở rộng hơn. Theo đó, có thể hiểu ngư dân là những người tham gia vào các hoạt động đánh bắt, khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiếp thị các sản phẩm hải sản (FAO, 2019). Tàu cá là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thuỷ sản (Quốc hội, 2003).

– Hài lòng công việc

Theo Weiss và cộng sự (1967), hài lòng công việc (Job satisfaction) là thái độ về công việc được thể hiện bằng cảm nhận, niềm tin và hành vi của người lao động đối với công việc mình trải nghiêm. Theo Zhang và Cheong (2011), hài lòng công việc là trạng thái cảm xúc bao gồm cả vui thích và không vui thích với công việc. Fisher (2000) cho rằng, hài lòng công việc thể hiện thái độ bao hàm hai thành phần: (i)  thành phần ảnh hưởng (cảm giác, cảm xúc) và (ii) thành phần nhận thức (so sánh, niềm tin). Ong và cộng sự (2018) khái quát sự hài lòng công việc có thể được xem như một phản ứng dây chuyền liên quan đến động lực để thỏa mãn một nhu cầu.  Lý thuyết động lực con người (Human motivation) được Maslow phát triển đầu tiên, giải thích hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu và những nhu cầu của con người được sắp xếp theo một thứ tự từ thấp tới cao. Dịch chuyển từ nhu cầu có trình độ thấp chẳng hạn như nhu cầu tâm lý, nhu cầu an toàn, an ninh xã hội đến nhu cầu lòng tự trọng và tự thể hiện (Maslov, 1943). Dựa vào kiến thức cụ thể của người lao động, Herzberg (1976) phân nhu cầu của con người theo 2 mức độ và có ảnh hưởng tới hành vi con người theo những cách khác nhau: khi con người cảm thấy không thoả mãn với công việc của mình thì họ rất lo lắng về môi trường họ đang làm việc, còn khi họ cảm thấy hài lòng về công việc thì họ tất quan tâm đến chính công việc. Herzberg cho rằng những nhân tố làm thoả mãn người lao động là khác với các nhân tố tạo ra sự thoả mãn. Do đó, ông đã phân thành 2 nhóm nhân tố tác động đến sự hài lòng công việc: duy trì (thành tựu, sự công nhận, bản thân công việc, trách nhiệm, tiến bộ và sự phát triển) và động viên (tạo ra cơ hội cho nhân viên đạt được thành tích, công việc phù hợp với kỹ năng và khả năng, thăng tiến trong công ty và đào tạo và phát triển). Theo Zhang và Cheong (2011); Saari và Judge (2004); Branham (2005); Gregory (2011), sự hài lòng công việc có tương quan với thành quả, năng suất của người lao động và hiệu quả công việc. Do đó, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc là thách thức của các nhà quản lý và hoạch định chính sách.

– Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc

Từ cuối thập niên 60, Smith và cộng sự (1969) đưa ra mô hình JDI (job descriptive index) đánh giá sự hài lòng công việc của người lao động dựa trên 05 yếu tố: (i) Bản chất công việc, (ii) Cơ hội đào tạo và thăng tiến, (iii) Lãnh đạo; (iv) Đồng nghiệp và (v) Thu nhập. Từ thập niên 2000 đến nay, nhiều nghiên cứu bổ sung – hoàn chỉnh theo đặc thù ngành – nghề cụ thể. Có thể tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: (i) Điều kiện – môi trường làm việc; (ii) Tính chất công việc; (iii) Thu nhập; (iv) Tổ chức quan tâm; và (v) Sự hứng thú trong công việc (Spector, 2000; Arnolds và Boshoff, 2001; Kinicki và cộng sự, 2002; Luddy, 2005; Trần Kim Dung, 2005; Vidal và cộng sự, 2007; Adomatiene và Slatkevièien, 2008; Afzal và cộng sự, 2010; Steingrimsdott (2011); Phạm Văn Mạnh, 2012, Awan và Rizwan, 2014). Đối với ngư dân tham gia đánh bắt xa bờ, Seara và cộng sự (2017) cho rằng môi trường làm việc cần quan tâm đến môi trường làm việc trên biển cả rộng lớn, đi xa ngoài khơi, thời tiết thất thường và làm việc ngoài trời, đầy rủi ro. Theo Whitehead và cộng sự (2008), từ đặc điểm của nghề nghiệp ngư dân, rũi ro đầy ắp dẫn đến tình trạng xung đột giữa công việc và gia đình nên cần có sự hòa nhập giữa gia đình và công việc. Do đó, ngư dân muốn yên tâm với công việc của mình cần có nỗ lực cá nhân đối phó với xung đột thông qua: (i) cá nhân và gia đình có nhận thức đúng môi trường làm việc; (ii) Có sự hỗ trợ của chính phủ và Tổ chức đối với đặc thù công việc; (iii) văn hóa thân thiện với môi trường và cộng đồng. Leposa (2018) cho rằng đối với nghề đánh bắt cá, biển cả là nhà, gia đình của ngư dân. Ngoài khai thác thủy sản, biển còn là nơi trải nghiệm cho du lịch biển, đam mê mạo hiểm, chuyễn đổi nghề sang du lịch sinh thái biển, làng nghề đánh bắt…

– Mô hình nghiên cứu

Dựa vào tham khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước trong hai thập niên gần đây, nhóm nghiên cứu lựa chọn mô hình nghiên cứu cho ngư dân tàu cá Binh Thuận như sau:Mo hinh SEM NCTC Binh Thuan 1

Hình 1: Mô hình nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu:

H1: Nhận thức môi trường làm việc tác động cùng chiều với hài lòng công việc.

H2: Chính sách & lợi ích tác động cùng chiều với hài lòng công việc.

H3: Văn hóa thân thiện với môi trường biển và gia đình tác động cùng chiều với hài lòng công việc.

H4: Quan tâm Chính phủ & Tổ chức tác động cùng chiều với hài lòng công việc.

H5: Trải nghiệm du lịch biển tác động cùng chiều với hài lòng công việc.

SAT = f (RWE, PB, CFS, GOC, EST)                                 

Tất cả các biến trong mô hình được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.

Bảng 1: Thang đo và các biến quan sát

STT Thang đo và thành phần Ký hiệumã hóa
I Nhận thức môi trường làm việc (Recognize working environment, RWE) RWE
1 Gia đình cảm thông với môi trường làm việc trên biển RWE1
2 Môi trường làm việc trên biển, ngoài trời, thời tiết gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng RWE2
3 Môi trường làm việc bất ổn, tiềm ẩn nhiều rủi ro: xung đột ngư trường, lãnh hải hay bị tấn công bởi tàu lạ nước ngoài RWE3
4 Ngư trường bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu, thường xảy ra bão tố làm chìm tàu và ngư dân đánh bắt cá trên biển RWE4
5 Ngư trường đánh bắt cá thay đổi nhiều nơi, phải đi xa RWE5
6 Nghề đánh bắt cá làm việc trên tàu cá ở ngoài biển khơi xa bờ, cô đơn và rủi ro cao hơn nghề khác RWE6
II Quan tâm của Chính phủ và Tổ chức (Government and Organization cares, GOC) GOC
7 Ngư dân hưởng chính sách thi đua khen thưởng GOC1
8 Khen thưởng ngư dân khi trúng vụ cá GOC2
9 Miễn giảm phí bảo hiểm tại nạn cho ngư dân GOC3
10 Miễn giảm học phí cho con em ngư dân GOC4
11 Địa phương có chính sách vinh danh ngư dân có công trên biển GOC5
III Chính sách và  lợi ích (Policy and benefits, PB) PB
12 Ngư dân làm việc không ký kết hợp đồng lao động quy định, nên không được hưởng chính sách: BHXH, y tế, tai nạn, thất nghiệp, hưu trí PB1
13 Thu nhập ngư dân nghề cá chưa đủ trang trải cho gia đình PB2
14 Ngư dân thiếu sự quan tâm của địa phương: đào tạo nghề cá, miễn giảm học phí con em ngư dân; chăm lo ngày lễ, Tết cho gia đình truyền thống đi biển PB3
15 Chính phủ chưa có chính sách bảo hộ và ghi nhận tính mạng, tài sản của ngư dân khi gặp rủi ro trên biển do sự cố thiết bị công nghệ hoặc thiên tai do thời tiết xấu bất thường PB4
16 Chính phủ chưa có chính sách bảo hộ và ghi nhận tính mạng, tài sản của ngư dân khi gặp rủi ro trên biển do xung đột về lãnh hải, biển đảo quốc gia PB5
IV Văn hóa thân thiện với môi trường biển và gia đình (Culture friendly to the sea and the family, CFS) CFS
17 Chủ tàu, nghiệp đoàn tổ chức giao lưu gặp gỡ vào những dịp Tết, đám tiệc tại gia đình, tổ chức du lịch, nghỉ mát hàng năm CFS1
18 Chủ tàu, nghiệp đoàn thăm hỏi gia đình ngư dân, tặng quà vào dịp lễ Tết, khai giảng năm học, ốm đau gặp hoàn cảnh khó khăn CFS2
19 Chủ tàu, nghiệp đoàn tổ chức cho người thân gia đình gặp gỡ ngư dân tại nơi làm việc ngoài biển khơi CFS3
20 Ngư dân nghề đánh bắt cá sẽ đào tạo con em theo nghề cá truyền thống CFS4
21 Ngư dân được hưởng những ngày nghỉ theo Luật lao động để chăm lo hạnh phúc gia đình CFS5
V Trải nghiệm du lịch biển (Experience sea travel, EST) EST
22 Khi chủ tàu, nghiệp đoàn nghề cá có ý định tổ chức chuyến đi an toàn cho gia đình gặp gỡ người thân tại nơi ngư dân đánh cá ngoài biển khơi EST1
23 Ngư dân cho gia đình trải nghiệm ra biển thăm cho biết nơi làm việc trên tàu cá ngoài khơi để giảm bớt lo lắng EST2
24 Tổ chức nhà nghỉ giá rẻ, trải nghiệm, gặp gỡ người thân gần nơi bến cảng neo đậu tàu cá EST3
25 Khi có tổ chức du lịch trải nghiệm trên biển, ngư dân giới thiệu bạn bè, người thân tham gia EST4
26 Khi nghề đánh bắt cá trên biển bị thu hẹp ngư trường và sản lượng đánh bắt giảm dần, ngành du lịch trải nghiệm ra biển, đảo là hợp với chủ trương của Chính phủ EST5
VI Hài lòng (Job Satisfaction, SAT) SAT
27 Tôi hài lòng môi trường làm việc trên biển SAT1
28 Tôi hài lòng chính sách, lợi ích cho ngư dân nghề đánh bắt cá trên biển SAT2
29 Tôi hài lòng văn hóa thân thiện với gia đình vùng biển SAT3
30 Tôi hài lòng với nghề đánh bắt cá trên biển SAT4

Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 481 ngư dân tàu cá ở tỉnh Bình Thuận, từ tháng 10/2019 đến 12/2019 theo phương pháp lấy mẫu phân tầng thuận tiện bằng bảng câu hỏi chi tiết để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.

 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Về kết quả phân tích độ tin cậy

Bảng 2: Tin cậy thang đo và biến quan sát bị loại

STT Thang đo Biến quan sát bị loại Hệ số Alpha Kết luận
1 RWE RWE5, RWE6 0,822 Chất lượng tốt
2 GOC Không 0,867 Chất lượng tốt
3 EST EST5 0,830 Chất lượng tốt
4 PB Không 0,847 Chất lượng tốt
5 CFS CFS5 0,849 Chất lượng tốt
6 SAT Không 0,850 Chất lượng tốt

Kết quả thể hiện trong bảng 2 cho thấy: Các biến quan sát bị loại: RWE5, RWE6, EST5 và CFS5, các biến quan sát còn lại đều thỏa mãn các điều kiện trong phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach (hệ số Cronbach > 0,6 và tương quan biến – tổng > 0,3, Nunnally và Burnstein, 1994).

Về Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Bảng 3: Bộ thang đo mới qua phân tích nhân tố khám phá

Ma trận nhân tố xoay
Component (Nhân tố)
1 2 3 4 5 6
GOC3 0,816
GOC5 0,814
GOC2 0,809
GOC1 0,772
GOC4 0,754
PB5 0,842
PB1 0,795
PB4 0,788
PB2 0,740
PB3 0,713
CFS3 0,826
CFS4 0,826
CFS2 0,803
CFS1 0,790
EST2 0,809
EST4 0,809
EST3 0,787
EST1 0,743
RWE2 0,818
RWE1 0,808
RWE4 0,786
RWE3 0,749
SAT1 0,868
SAT3 0,863
SAT2 0,805
SAT4 0,786
Kaiser-Meyer-Olkin Measure (Thước đo KMO) 0,835 0,816
Bartlett’s Test: Sig. (Kiểm định Bartlett: Mức ý nghĩa) 0,000 0,000
% of Variance (Phương sai trích) 66,238 69,101
Eigenvalues (giá trị Eigen) 1,855 2,764

Kết quả được trình bày trong bảng 3 cho thấy: các yếu tố tác động đến sự hài lòng công việc của ngư dân được trích thành 05 yếu tố tương ứng với các biến đo lường của mô hình lý thuyết với tổng phương sai trích là 66,238% tại Eigenvalue là 1,855; EFA của sự hài lòng được trích thành 04 biến quan sát với phương sai trích là 69,1% tại Eigenvalue là 2,764; Kết quả EFA được sử dụng bằng phương pháp xoay Varimax.

Ghi chú: 0,5 < KMO < 1 (Hair và cộng sự, 2006), kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05; hệ số tải nhân tố của các biến quan sát (Factor Loading) > 0,55 (Gerbing và Anderson, 1988), phương sai trích > 50% và Eigenvalue > 1 (Gerbing và Anderson, 1988).

Kết quả phân tích hồi quy

Việc xem xét các yếu tốtừ F1 đến F6, yếu tốnào thật sự tác động đến mức độ hài lòng chung một cách trực tiếp sẽ được thực hiện bằng phương trình hồi qui tuyến tính bội:

SAT = b0 + b1GOC + b2PB + b3CFS + b4EST + b5RWE + ei

Với βk: là hệ số hồi quy; ei: là số dư (Residual)

Trong đó, các biến đưa vào phân tích hồi quy được tính nhân số của nhân tố bằng cách tính trung bình cộng của các biến quan sát thuộc nhân tố đó. Các biến trong mô hình hồi quy tuyến tính được giải thích qua bảng 4.

Bảng 4: Kết quả hồi quy

Hệ số chưa chuẩn hóa(Unstandardized oefficients) Hệ số chuẩn hóa(Standardized Coefficients) Giá trịt Mức ý nghĩa (Sig.) Thống kê cộng tuyến(Collinearity Statistics)
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) -1,094 0,196 -5,588 0,000
GOC 0,378 0,039 0,327 9,766 0,000 0,869 1,151
PB 0,247 0,037 0,220 6,693 0,000 0,906 1,104
CFS 0,206 0,041 0,166 4,989 0,000 0,875 1,143
EST 0,257 0,039 0,228 6,658 0,000 0,828 1,208
RWE 0,265 0,037 0,238 7,193 0,000 0,892 1,121

 Bảng 4 cho kết quả có 5 biến đảm bảo có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy trên 95% (Significance < 0,05; Green, 2003).

Bảng 5: Tóm tắt mô hình

R R2 R2 điều  chỉnh (Adjusted R Square) Lỗi tiêu chuẩn (Std. Error) Giá trị thống kê thay đổi (Change Statistics) Durbin-Watson
R Square Change F Change Mức ý nghĩa của giá trị F thay đổi (Sig. F Change)
0,733 0,537 0,532 0,4535 0,537 110,167 0,000 2,17

Theo Green (2003), mô hình có R2 điều chỉnh là 0,532 cho biết 53,2% sự hài lòng công việc của ngư dân được giải thích bởi các biến trong mô hình hồi quy. Phân tích phương sai (ANOVA), với kiểm định F, mức ý nghĩa (Sig.) ≤ 0,05, các biến độc lập tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc. Các biến độc lập có VIF < 10 (Belsley và cộng sự, 1980), không có hiện tượng cộng tuyến. 1 < Giá trị thống kê Durbin – Watson = 2,17 < 3, giá trị phần dư không có tự tương quan (Fomby và cộng sự, 1984); Kiểm định Park trong Hình 2, quan hệ giữa phần dư bình phương (USQUARE) và SAT có dạng tuyến tính, không có hiện tượng phương sai phần dư thay đổi (Park, 1966).

Hình 2: Kiểm định Park

Kết luận: Qua 6 kiểm định, các yếu tố tác động đến Hài lòng công việc của ngư dân bao gồm: GOC, PB, CFS, EST và RWE.

Bảng 6: Mức độ ảnh hưởng các các yếu tố

Hệ số Bêta Vị trí ảnh hưởng (%) Thứ tự ảnh hưởng Kết quả
GOC 0,327 27,7 1 Chấp nhận H4
PB 0,220 18,7 4 Chấp nhận H2
CFS 0,166 14,1 5 Chấp nhận H3
EST 0,228 19,3 3 Chấp nhận H5
RWE 0,238 20,2 2 Chấp nhận H1
Tổng 1,179 100

Trong Bảng 4, hệ số hồi qui được chuẩn hóa cho biết tầm quan trọng của các biến độc lập trong mô hình (Norusis, 1993). Biến GOC (Quan tâm của Chính phủ và Tổ chức) có hệ số hồi qui là 0,327, có nghĩa là với 100% các yếu tố tác động đến sự hài lòng, biến GOC chiếm 27,7%. Như vậy, biến này có vị trí quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của ngư dân, kế đến là RWE (Nhận thức môi trường làm việc), EST (Trải nghiệm du lịch biển), PB (Chính sách và lợi ích) và CFS (Văn hóa thân thiện với môi trường biển và gia đình). Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 giả thuyết được chấp nhận.

  1. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH

– Nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng công việc của ngư dân Bình Thuận, theo thứ tự ảnh hưởng từ mạnh đến yếu nhất gồm: Quan tâm của Chính phủ và Tổ chức; Nhận thức môi trường làm việc; Trải nghiệm du lịch biển; Chính sách và lợi ích; và Văn hóa thân thiện với môi trường biển và gia đình.

– Dựa vào kết quả nghiên cứu, để nâng cao khả năng đáp ứng sự hài lòng công việc của các ngư dân, một số gợi ý chính sách cân tập trung như sau:

 (1) Quan tâm của Chính phủ và Tổ chức.

Hoàn thiện các chính sách chính sách thi đua khen thưởng, vinh danh nghề biển, phí bảo hiểm tại nạn cho ngư dân, quan tâm học phí cho con em ngư dân và quy hoạch làng nghề đánh bắt thủy sản để ổn định cuộc sống cho gia đình ngư dân.

(2) Nhận thức môi trường làm việc

Mặc dù môi trường làm việc trên biển ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng, xung đột ngư trường, lãnh hải hay bị tấn công bởi tàu lạ nước ngoài, rủi ro biến đổi khí hậu nhưng ngư dân vẫn chấp nhận. Tuy nhiên nếu có sự cảm thông của gia đình, ngư dân sẽ an tâm hơn trong công việc của họ. Do đó, chính quyền địa phương các cấp nên quan tâm đến gia đình ngư dân về điều kiện sống, thông tin kịp thời những biến động thời tiết khí hậu về ngư trường, biển, các chính sách bảo vệ an toàn, bảo hộ tàu cá cho ngư dân.

(3) Trải nghiệm du lịch biển

Ngành du lịch trải nghiệm ra biển, đảo trở nên phổ biến trên thế giới, thu hút khách du lịch. Chính phủ quan tâm hơn nữa đối với phát triển lĩnh vực này, qua đó các nghiệp đoàn nghề cá tổ chức chuyến đi an toàn cho gia đình gặp gỡ người thân tại nơi ngư dân đánh cá ngoài biển khơi, trải nghiệm, gặp gỡ người thân gần nơi bến cảng neo đậu tàu cá, phát triển các làng nghề ngư dân tàu cá thu hút du khách sẽ tác động sự tự hào và gắn bó trên biển cho ngư dân.

(4) Chính sách và lợi ích

Chính phủ nên quan tâm hoàn thiện các chính sách bảo vệ lợi ích cho ngư dân bám biển bao gồm: hợp đồng lao động, bảo hộ và ghi nhận tính mạng, tài sản của ngư dân khi gặp rủi ro trên biển do sự cố thiết bị công nghệ hoặc thiên tai do thời tiết xấu bất thường và gặp rủi ro trên biển do xung đột về lãnh hải, biển đảo quốc gia.

(5) Văn hóa thân thiện với môi trường biển và gia đình

Mỗi cộng động đều có nét văn hóa riêng. Cộng động ngư dân tàu cá có đặc thù riêng biệt là gắn và sống vơi biển. Cần có những nghiên cứu đầy đủ hơn về văn hóa ngư dân tàu cá. Chủ tàu, nghiệp đoàn nên quan tâm đến tổ chức giao lưu gặp gỡ ngư dân và gia đình vào những dịp lễ hội, chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Hơn nữa quan tâm đến đào tạo cho con em ngư dân theo nghề truyền thống với các chương trình học về kỹ năng sống, sử dụng các phương tiện tàu cá hiện đại, kiến thức về công nghệ thông tin và bảo quản sau thu hoạch để giảm rủi ro nghề biển và nâng cao hiệu quả, cũng như bảo vệ tài nguyên biển.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Adomatiene and Slatkevièien (2008). Employee satisfaction and service quality in contact centres. Economics and Management, 770-775.

Afzal, H., Khan, M.A.,Ali, I., and Hamid, K. (2010). A Study of University Students’ Motivation and Its Relationship with Their Academic Performance. International Journal of Business and Management, 5(4), 80-84.

Arnolds, C.A., and Boshoff, C. (2001). The challenge of motivating top management: A need satisfaction perspective. Journal of Industrial Psychology, 27(1), 39-42.

Awan, M.A., and Rizwan, M. (2014). Factors affecting employee satisfaction in the private organizations of Bahawalpur Pakistan. International Journal of Human Resource Study, 4(2), 147-163.

Belsley D.A., Kuh E., and Welsch, R.E. (1980). Regression Diagonistics: Identifying Influential Data and Sources of Collinearity.  John Wiley & Sons, New York.

Branham, L. (2005). The 7 hidden reasons employee leave. New York: AMACOM.

Đinh Phi Hổ (2019). Nghiên cứu định lượng trong kinh tế và viết bài báo khoa học. NXB. Tài chính.

FAO (2019). Fisheries and aquaculture governance. Truy cập từ < http://www.fao.org/fishery/governance/en>.

Fisher, C.D.  (2000). Mood and emotion while working: missing pieces of job satisfaction? Journal of Organizational Behavior, 185-202.

Fomby, T.B., Hill, R.C., and Johnson, S.R. (1984). Advanced Econometric Methods. New York: Springer – Verlag.

Gerbing, W. D., and Anderson, J. C. (1988). An updated paradigm for scale development incorporating unidimensionality and its assessment. Journal of Marketing Research, 25(2), 186 – 192.

Green, W.H., (2003). Econometric Analysis. Upper Saddle River NJ: Prentice-Hall.

Gregory, K. (2011). The importance of employee satisfaction. Neumann University. Truy cập từ <htpp;//www.neumann.edu/academics/division/business/journal>.

Hair, J., Aderson, R., Tatham, P., and Black, W. (2006). Multivariate Data Analysis, 6ed. Prentice- Hall, Upper Saddle River, N.J.

Herzberg, F. (1976). The managerial choice: To be efficient and to be human. Homewood, IL: Dow Jones-Irwin.

Karen Korabik, Donna S. Lero and Denise L. Whitehead (2008). Handbook of Work-Family Integration: Research, Theory, and Best Practices. Academic Press. < https://www.sciencedirect.com/book/9780123725745/handbook-of-work-family-integration>

Kinicki, A. J., McKee-Ryan, F. M., Schriesheim, C. A., & Carson, K. P. (2002). Assessing the construct validity of the job descriptive index: A review and meta-analysis. Journal of Applied Psychology.

Leposa, N. (2018). When sea becomes home. Annals of Tourism Research, 72, 11-21.

Luddy, N. (2005), Job satisfaction amongst employees at a public Health Institution in the Western Cape, Master thesis, University of the Western Cape. Truy xuất từ: http://etd.uwc.ac.za/xmlui/bitstream/handle>.

Maslov, A.H. (1943). A Theory of Human Motivation, Psychological Review, 50,370-96.

Norusis, J. M. (1993). SPSS for Windows, Base system user’s guide. SPSS Inc.

Nunnally, J. C., and Burnstein, I. H. (1994). Psychometric Theory. New York: McGraw – Hill.

Ong, C.H., Lim, H.Y., Adriana, M.R., Tan, O.K., and Goh, C.F. (2018). Factors influencing employee job satisfaction: A conceptual Analysis. International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 8(6), 332-340.

Park, R.E. (1966). Estimation with Heteroscedastic error terms. Econometrica, l34(4), 88-98.

Phạm Văn Mạnh (2012). Nâng cao mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên cơ sở tại Công ty Viễn thông Vietel. ĐH Kinh tế Quốc dân.

Quốc hội (2003). Luật của Quốc hội nước cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 17/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 về Thuỷ sản. Truy cập từ < https://thuvienphapluat.vn/van-ban/tai-nguyen-moi-truong/Luat-Thuy-san>.

Saari, L. M., and Judge, T.A. (2004). Employee Attitudes and Job Satisfaction. Human Resource Management, 43, 395-407.

Seara, T., Pollnac, R.B., Poggie, J.J., Gaccia-Quyjano, C., Monnereau, I., and Ruiz, V.(2017). Fishing as therapy: impact on satisfaction and implications for fishery management. Ocean and Coastal Management, 141, 1-9.

Smith, P. C., Kendall, L. M., & Hulin, C. L. (1969). Measurement of satisfaction in work and retirement. Chicago, IL: Rand McNally.

Spector, P.E. (2000). Industrial and organizational psychology. New York: John Wiley & Sons.

Steingrimsdott, H. (2011). The relationship between internal communication and job satisfaction. Frederiksberg, Denmark.

Trần Kim Dung (2005), Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều kiện của Việt Nam, Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ.

Vidal, M.E.S., Valle, R.S., and Aragon, B.M.I. (2007). Antecedents of repatriates‘ job satisfaction  and its influence on turnover intentions: Evidence from Spanish repatriated manager. J. Bus. Res., 60, 1272-1281.

Weiss, D. J., Dawis, R. V., & England, G. W. (1967). Manual for the Minnesota Satisfaction Questionnaire. Minnesota Studies in Vocational Rehabilitation, 22, 120.

Whitehead, D.L., Korabik, K., and Lero, D.S. (2008). Handbook of Work-Family Integration: Research, Theory, and Best Practices. Academic Press. Elsevier Inc.

Zhang, Y., Yao, X., and Cheong, J.O. (2011), City managers’ job satisfaction and frustration: Factors and Implications. The American Review of Public Administration, 670-685.

 

Về đầu trang