Xuất khẩu thủy sản đạt gần 4 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2018
XUẤT KHẨU THỦY SẢN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
Xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt gần 4 tỷ USD
(vasep.com.vn) Tuy XK thủy sản trong vài tháng gần đây tăng chậm lại một chút theo chiều hướng mặt hàng tôm, nhưng tổng giá trị XK thủy sản 6 tháng đầu năm vẫn giữ mức tăng trưởng 2 con số. Ước tính XK thủy sản trong tháng 6 tăng gần 12% đạt gần 729 triệu USD, đưa tổng XK 6 tháng đầu năm lên gần 4 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá tôm trên thị trường thế giới giảm, sản lượng của các nước sản xuất tôm đồng loạt tăng, ảnh hưởng đến giá tôm nguyên liệu và giá trị XK tôm Việt Nam trong những tháng qua. XK tôm trong tháng 5 giảm gần 10% so với cùng kỳ, XK trong tháng 6 tiếp tục giảm nhẹ 0,7% đạt 284 triệu USD. Tổng XK tôm 6 tháng đầu năm đạt trên 1,6 tỷ USD, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái. XK tôm chân trắng vẫn duy trì tăng mạnh 18% với kim ngạch trên 1 tỷ USD, trong khi XK tôm sú giảm gần 7% đạt 382 triệu USD. Dự báo XK tôm sẽ hồi phục trong tháng 7 và những tháng tiếp theo vì nhu cầu trên thị trường đang tăng trở lại, giá tôm nguyên liệu trong nước cũng có xu hướng tăng, nông dân sẽ lại an tâm đầu tư nuôi tôm.
XK cá tra vẫn khởi sắc từ đầu năm với mức tăng gần 33% trong tháng 6 đạt trên 200 triệu USD, tổng XK 6 tháng đạt gần 1 tỷ USD, tăng 21%. Trừ thị trường EU bị sụt giảm, XK cá tra sang các thị trường khác vẫn rất khả quan, đặc biệt là thị trường Trung Quốc và Mỹ do nhu cầu của các thị trường lớn này tăng mạnh. Những rào cản từ thuế CBPG và chương trình thanh tra cá da trơn đã được DN chuẩn bị tâm lý đón nhận và việc XK vẫn duy trì ổn định, dù chỉ còn một số ít DN XK sang Mỹ. Ngoài ra, cuộc chiến thương mại Mỹ- Trung đang được đánh giá là sẽ đem lại cơ hội cho Việt Nam đẩy mạnh XK cá tra sang cả 2 thị trường này. Dự báo XK cá tra trong nửa cuối năm sẽ tiếp tục tăng mạnh.
XK cá ngừ và các mặt hàng hải sản khác đều tăng đáng kể trong tháng 6. Trong đó cá ngừ tăng 25% đạt 55 triệu USD, đưa kết quả XK nửa đầu năm lên trên 300 triệu USD, tăng 13%. XK mực, bạch tuộc tăng 12% đạt 60 triệu USD, tổng XK 6 tháng đạt gần 300 triệu USD, tăng 13%. XK các loại cá biển khác cũng tăng 11% đạt 112 triệu USD trong tháng 6 và 653 triệu USD trong 6 tháng đầu năm, tăng 14%.
Thẻ vàng IUU khiến cho XK cá ngừ và một số mặt hàng hải sản bị xáo trộn trong 3-4 tháng đầu năm, khiến tổng kim ngạch XK sang thị trường này tăng chậm lại. Sang tháng 6, XK sang thị trường này đã hồi phục với mức tăng 13% đạt 114 triệu USD, nhưng tổng XK nửa đầu năm chỉ còn giữ mức tăng gần 3% với 584 triệu USD, khiến cho EU tụt xuống đứng thứ 4 trong các thị trường chính của Việt Nam, sau Mỹ (626 triệu USD), Nhật Bản (599 triệu USD) và Trung Quốc với 586 triệu USD. Dự báo XK sang thị trường này sẽ tăng trở lại trong nửa cuối năm không chỉ với các mặt hàng hải sản mà cả sản phẩm tôm. Bên cạnh đó, XK sang các thị trường chính khác cũng tăng mạnh từ 12-77% là cơ sở để dự đoán XK thủy sản trong nửa cuối năm sẽ duy trì kết quả tốt hơn so với nửa đầu năm, hướng tới mục tiêu 10 tỷ USD cho cả năm 2018.
Sản phẩm thủy sản XK Việt Nam nửa đầu năm 2018 (ước)ĐVT: triệu USD | ||
Sản phẩm | T1-6/2018 | So với cùng kỳ 2017 (%) |
Tôm các loại (mã HS 03 và 16) | 1.611,490 | +7,6 |
trong đó: – Tôm chân trắng | 1.082,280 | +18,3 |
– Tôm sú | 382,194 | -6,5 |
Cá tra (mã HS 03 và 16) | 997,529 | +20,8 |
Cá ngừ (mã HS 03 và 16) | 300,979 | +12,7 |
trong đó: – Cá ngừ mã HS 16 | 143,961 | +21,4 |
– Cá ngừ mã HS 03 | 157,017 | +5,7 |
Cá các loại khác (mã HS 0301 đến 0305 và 1604, trừ cá ngừ, cá tra) | 653,210 | +14,4 |
Nhuyễn thể (mã HS 0307 và 16) | 346,238 | +10,2 |
trong đó: – Mực và bạch tuộc | 299,378 | +13,4 |
– Nhuyễn thể hai mảnh vỏ | 44,539 | -10,6 |
Cua, ghẹ và Giáp xác khác (mã HS 03 và 16) | 44,469 | +0,7 |
TỔNG CỘNG | 3.953,914 | +12,3 |
XK thủy sản sang các thị trường, T1-6/2018 (ước)ĐVT: triệu USD | ||
Thị trường | T1-6/2018 | So với cùng kỳ 2017 (%) |
Mỹ | 626,286 | +1,3 |
Nhật Bản | 599,446 | +4,8 |
TQ và HK | 586,494 | +16,7 |
Hồng Kông | 91,342 | +24,0 |
EU | 584,384 | +2,7 |
Hà Lan | 164,222 | +65,9 |
Đức | 94,975 | +29,6 |
Bỉ | 78,251 | +28,9 |
Italy | 65,504 | +2,7 |
Pháp | 51,569 | +9,0 |
Hàn Quốc | 392,064 | +19,7 |
ASEAN | 313,695 | +16,6 |
Canada | 96,281 | +13,2 |
Australia | 85,266 | +12,4 |
Mexico | 49,691 | +76,9 |
Nga | 46,170 | +22,5 |
Các TT khác | 574,136 | +40,7 |
TỔNG CỘNG | 3.953,914 | +12,3 |